TƯỞNG NIỆM NHÀ BÁO, NHÀ VĂN, NHÀ THƠ NGUYỄN VỸ

 

 

Tiểu sử ( Nguồn: https://vi.wikipedia.org/wiki/Nguy%E1%BB%85n_V%E1%BB%B9

Nguyễn Vỹ sinh tại làng Tân Hội (sau đổi là Tân Phong, năm 1945 lại đổi là Phổ Phong), thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Cha ông tên Nguyễn Thuyên từng làm quan ở huyện Tuy Phước tỉnh Bình Định, nhưng sau từ chức để chống Pháp. Mẹ ông là bà Trần Thị Luyến.

Ngoài ra, ông có người bác là Nguyễn Tuyên từng bị nhà cầm quyền Pháp đày Côn Đảo, anh họ là Nguyễn Nghiêm, thủ lĩnh phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh ở Quảng Ngãi năm 1930, sau bị giết hại tại tỉnh nhà.

Ông từng theo học tại trường Trung học Pháp-Việt ở Quy Nhơn 19241927, rồi gián đoạn vì tham gia các cuộc vận động chống thực dân, sau đó ông ra Bắc theo học ban tú tài tại Hà Nội.

Năm 1934, ông xuất bản tập thơ đầu tiên, tên là Tập thơ đầu, gồm hơn 30 bài thơ Việt và thơ Pháp. Thi phẩm này in ra không được nhiều thiện cảm, bị cho là rườm rà, “nhiều chân” và là đối tượng chê bai chính của Lê Ta trên các báo.

Năm 1937, Nguyễn Vỹ sáng lập tờ Việt – Pháp lấy tên là Le Cygne, tức Bạch Nga. Báo này ngoài Nguyễn Vỹ còn có nhà văn nổi tiếng bấy giờ là Trương Tửu cộng tác. Sau do Nguyễn Vỹ có viết nhiều bài viết chỉ trích đường lối cai trị của người Pháp nên tờ báo bị đóng cửa, bị rút giấy phép vĩnh viễn. Còn bản thân ông bị kết tội phá rối trị an và phá hoại nền an ninh quốc gia, bị tòa án thực dân tuyên phạt 6 tháng tù và 3.000 quan tiền.

Năm 1939, Nguyễn Vỹ mãn tù lúc Pháp thất trận, quân Nhật vào chiếm đóng nước Việt. Nguyễn Vỹ lại tranh đấu chống Nhật, bằng cách soạn và cho xuất bản hai quyển sách chống chế độ quân phiệt Nhật là: Kẻ thù là Nhật BảnCái họa Nhật-Bản.

Lần này, Nguyễn Vỹ lại bị nhà cầm quyền Nhật bắt giam tại ngục Trà Khê (sau này trong tạp chí Phổ thông bộ mới, Nguyễn Vỹ có kể lại những ngày sống trong tù ngục với tựa bài Người tù 69).

Năm 1945thế chiến thứ hai chấm dứt, Nguyễn Vỹ ra tù, sáng lập tờ báo Tổ quốc tại Sài Gòn, trong ấy có những bài công kích chính quyền đương thời nên chỉ ít lâu sau, báo này bị đóng cửa.

Sau đấy, Nguyễn Vỹ lại cho ra tờ Dân chủ xuất bản ở Đà Lạt, chống chính sách quân chủ lập hiến của Bảo Đại. Tồn tại chẳng bao lâu, đến lượt tờ báo trên cũng bị đình bản.

Năm 1952, một nhật báo khác cũng do Nguyễn Vỹ chủ trương là tờ Dân ta, sống được một thời gian, cuối cùng cũng bị đóng cửa như các tờ báo trước.

Mãi đến năm 1958, ông đứng ra chủ trương bán nguyệt san Phổ Thông, chú trọng về nghệ thuật và văn học, tạp chí này được kể là có nhiều uy tín đối với làng báo miền Nam. Ngoài ra, ông còn cho ra tuần báo Bông Lúa, tuần báo thiếu nhi Thằng Bờm.

Năm 1956, Nguyễn Vỹ được mời làm cố vấn cho chính quyền thời bấy giờ, nhưng chỉ ít lâu sau ông rút lui. Trong khoảng thời gian này ông được phép tái bản nhật báo Dân ta (bộ mới) nhưng đến năm 1965 cũng lại bị đóng cửa và từ 1967 Nguyễn Vỹ chỉ còn chủ trương tạp chí Phổ Thông mà thôi.

Vào ngày 4 tháng 2 năm 1971, ông qua đời do tại nạn xe hơi trên đoạn đường Tân An (thuộc tỉnh Long An) – Sài Gòn, hưởng dương 59 tuổi.

Tác phẩm

  • Tập thơ đầu – Premières poésies (thơ Việt và Pháp), tác giả xuất bản, Hà Nội, 1934
  • Đứa con hoang (tiểu thuyết) Nhà xuất bản Minh Phương, Hà Nội, 1936
  • Grandeurs et Servitudes de Nguyễn Văn Nguyên (tập truyện ngắn Việt Nam bằng Pháp văn) Nhà xuất bản Đông Tây, Hà Nội, 1937
  • Kẻ thù là Nhật Bản (luận đề chính trị), Nhà xuất bản Thanh Niên, Hà Nội, 1938
  • Cái họa Nhật Bản (luận đề chính trị), Nhà xuất bản Thanh Niên, Hà Nội, 1938
  • Đứng trước thảm kịch Việt Pháp – Devant le drame Franco Vietnamien, (luận đề chính trị bằng Việt và Pháp văn) tác giả xuất bản, Đà Lạt 1947
  • Hào quang Đức Phật (luận đề tôn giáo) tác giả xuất bản, Đà Lạt 1948
  • Thi sĩ Kì Phong (tiểu thuyết, 1938)
  • Chiếc Bóng (tiểu thuyết, Nhà xuất bản Cộng Lực, Hà Nội 1941)
  • Chiếc áo cưới màu hồng (tiểu thuyết), Nhà xuất bản Dân Ta, Sàigòn 1957
  • Người yêu của hoàng thượng (tiểu thuyết, Nhà xuất bản Minh Phương, Hà Nội 1958)
  • Giây bí rợ (tiểu thuyết), Nhà xuất bản Dân Ta, Sàigòn 1957
  • Hai thiêng liêng I
  • Hai thiêng liêng II (tiểu thuyết), Nhà xuất bản Dân Ta, Sàigòn 1957
  • Hoang vu (thơ) Nhà xuất bản Phổ Thông, Sàigòn 1962
  • Mồ hôi nước mắt (tiểu thuyết), Nhà xuất bản Sống Mới, Sàigòn 1965
  • Những đàn bà lừng danh trong lịch sử (biên khảo), Nhà xuất bản Sống Mới, Sàigòn 1970
  • Tuấn, chàng trai nước Việt I
  • Tuấn, chàng trai nước Việt II, (chứng tích thời đại), Nhà xuất bản Triêu Dương, Sàigòn, 1970
  • Văn thi sĩ tiền chiến (ký ức văn học), Nhà xuất bản Khai Trí, sàigòn, 1970
  • Buồn muốn khóc lên (thơ) 1970
  • Mình ơi (văn hóa tổng quát) 1970
  • Thơ lên ruột (thơ trào phúng) 1971


 

Leave a Reply

Your email address will not be published.