*Trần thị LaiHồng – Niên biểu tiểu sử Võ Đình
Nguồn: “https://litviet.net/2009/06/20/tr%E1%BA%A7n-th%E1%BB%8B-laih%E1%BB%93ng-nien-bi%E1%BB%83u-ti%E1%BB%83u-s%E1%BB%AD-vo-dinh/
VÕ ĐÌNH
(1933-2009)
TIỂU SỬ và SỰ NGHIỆP
1933, 14 tháng 11: Sinh tại Huyện Hương Trà, Thừa Thiên.
Con của ông Ngô Đình Thảng và bà Đỗ thị Hạnh. Mẹ cưu mang tại Nghệ An là nơi Thầy làm việc tại Bưu điện. Thầy gửi Mẹ về Huế để sinh chốn đế đô. Sau đó Mẹ lại ra Nghệ An.
Tên khai sinh là Ngô Đình Sung, tên gọi ở nhà là Cu Đô. Còn có tên khác là Phó Rèn
Gia đình mang họ Ngô Đình vì là con nuôi của nhà Ngô Đình (không liên hệ gia đình Ngô Đình Diệm) về sau đổi lại lấy họ nguyên thủy là Võ Đình
1936 Thầy được đổi về Đà Nẵng.
Mẹ sinh em gái Ngô thị Nga
1943 Thầy đổi sang làm việc bên Lào. Mẹ và các con về Huế, cư ngụ tại đường Mã Khái, thành nội Huế. Học trường tiểu học Thành nội
1945 Vua Bảo Đại thoái vị.
Việt Minh nêu cao trào kháng chiến chống Pháp
1946 Thầy lại đổi về Nghệ An. Gia đình ra Nghệ An. Ngô Đình Sung đau thương hàn suýt chết. Thầy nghỉ việc đem gia đình về Huế
1947 Tản cư về quê
1948 Hồi cư. Học Trung học Khải Định Huế, nay là Quốc học. Thời đó Khải Định bị Pháp chiếm đóng làm đồn. Trường học tại khu Chuồng Bò
1950 Cùng các bạn đồng môn làm báo viết tay Hồn Trẻ, viết truyện ngắn có minh họa, ký tên Thiếu Dũng (theo nhân vật Dũng trong Đôi Bạn của Nhất Linh).
Bị bắt giam hai lần vì tham gia cao trào Học sinh Kháng chiến, tổ chức biểu tình, ném lựu đan, truyền đơn … chống Pháp.
Thầy Mẹ quyết định gửi du học Pháp dưới tên Ngô Đình Thiếu Dũng.
Chuyến tàu vượt Thái Bình dương nhặt được một sách nhỏ tranh Picasso.
1950-52 Em họ Phan Nhật Nam đến ở với Cậu Mợ để có con trai trong nhà, vì anh lớn theo kháng chiến ra Bắc
1950-53 Trung học Compiègne thuộc quận Oise, 80 cây số Bắc Paris. Tú tài I. Xuống Lyon Rhône học tiếp.
1954 Hiệp định Genève chia đôi Việt Nam ngang sông Bến Hải. Đậu Tú tài II tại Paris
1954-55 Ghi danh hoc Luật/Sorbone.
1956 Văn khoa Sorbone. Bắt đầu say mê theo dõi sinh hoạt văn học, viếng thăm Viện Bảo tàng, Thư viện, xưởng vẽ…
1957 Không theo lời dặn của Thầy Mẹ muốn con học Y khoa. Quyết tâm theo đuổi hội họa. Vào Quốc gia Cao đẳng Mỹ thuật nhưng chỉ say mê những tay tổ Gauguin, Matisse, Modigliani, Picasso, Renoir, Van Gogh… nên theo học Académie de la Grande Chaumière, xưởng vẽ dạy tư nổi tiếng tại Paris.
1958 Gia đình vị hôn thê Alice Webb bạn học tại Paris mời qua Long Island, New York mùa hè. Kết hôn cùng Alice (gia đình đặt tên Việt là Loan, theo nhân vật Dũng và Loan trong Đôi Bạn của Nhất Linh)
1959 Sinh gái đầu lòng Katherine Phượng Nam tại Paris, tạm ngụ nhà Bà Thầy tại Ville d’Avray, Seine sur Oise và vẫn theo học Mỹ thuật Chaumìère
Gia đình lấy lại họ nguyên thủy Võ Đình. Tên Mai do Thầy Mẹ chọn để nhớ gốc Mai vàng cổ thụ trước sân nhà. Hoàng Mai. Anh lớn là Võ Đình Hoàng, về sau đổi là Võ Thế Dũng
Từ đây vẽ và viết ký Võ Đình, tên trong thẻ thông hành là Mai Võ Đình
1960 Giã từ Pháp sang Hoa Kỳ, sống tại Maryland. Cộng tác với Galerie Félix Vercel tai New York. Di cư sang San Francisco, California ngụ khu xóm nghèo Mission District
1961 Triển lãm cá nhân (one-man show) đầu đời tại Galerie Felix Vercel, New York
1962 Rời California sang Nevada
1963 Triển lãm cá nhân Galerie Felix Vercel, Paris và Galerie Romanet, New York.
Thiệp Wind Play, United Nations, New York, vẽ con gái Phượng Nam chơi chong chóng. Phát hành lại 1976
Ly dị Alice Webb
1964 Ngụ tại Kingston, upstate New York. Gà trống nuôi con.
Triển lãm cá nhân Valley House Gallery, Dallas, Texas; Galerie Romanet-Vercel, New York và Palm Beach, Florida
1965 Triển lãm cá nhân Galerie Achard de Souza và Galerie Romanet-Vercel, New York.
Kết hôn với Helen Webb, em ruột Alice (Helen có tên Việt là Huệ Liên, do Thích Nhất Hạnh đặt sau này khi đến thăm Thạch lũng).
Đoạn tuyệt art gallery cũ. Di cư đến Matamoras, Pennsylvania.
1966 Triển lãm cá nhân The Teak Chest Gallery, Montclair
1967 Triển lãm cá nhân Emile Walter Galleries, New York
Sinh gái thứ nhì Hannah Linh Giang tại Port Jervis, New York.
Gặp Thích Nhất Hạnh tại New York
Thiệp Unicorn, New York
Minh họa Birds, Frogs, and Moonlight, thơ hài cú Nhật, do Sylvia Cassedy và Kunni Suetake dịch ra tiếng Anh
1968 Tết Mậu Thân. Thảm sát tại Huế
Dịch và minh họa The Cry of VietNam, thơ Thích Nhất Hạnh, Unicorn Press, Santa Barbara, California
The Crimson Silk Folio, VDM Editions, Pennsylvania
All Year Long , calligraphy, Unicorn Press
Doãn Quốc Sỹ du học Mỹ, từ Tennessee lên thăm.
1969 Thiệp The Kite, vẽ Phượng Nam thả diều, United Nation, New York
Triển lãm cá nhân Ligoa Duncan Gallery, New York và Galeries Raymond Duncan, Paris
Dịch và minh họa The Return Path of Thoughts/Nẻo Về Của Ý của Thích Nhất Hạnh, “Unicorn Journal” #3, Unicorn Press
Unicorn Broadsheet #4, thư pháp, Unicorn Press
1970 Triển lãm cá nhân tại Viện Đại học Vạn Hạnh, Saigon; tại Southern Illinois University, Illinois; tại Undercroft Gallery, Pittsburgh, Pennsylvania; và tại Cornell University, Ithaca
Xuất bản The Jade Song and other Fables of Old VietNam (Chelsea House, New York)
Xuất bản The Toad is the Emperor’s Uncle, Animal Folktales from VietNam (Doubleday & Co., New York)
1970-71 Triển lãm cá nhân tại Margo Feiden Gallery, New York
Dịch và minh họa The Stranded Fish/ Con Cá Mắc Cạn của Doãn Quốc Sỹ, Sáng Tạo xuất bản tại Saigon, Làng Văn Toronto tái bản 1988
1971 và 72 Triển lãm cá nhân tại International House, Denver, Colorado
Triển lãm Vo Dinh, Recent Works, Suzuki Gallery & Margo Feiden Galleries, New York
Aspects of Vietnamese Culture, cùng nhiều tác giả khác, Southern Illinois University, Center for Vietnamese Studies
1972 Di cư về Stonevale (Thạch Lũng), Burkittville, Maryland. Có biệt danh là Thạch lũng Chân nhân, thư từ hoặc làm thơ có khi ký Thạch Mai
1973 Hiệp định Paris
Minh họa The Magic Drum, của James Kirkup, Alfred A. Knopf, Inc.
1974 The Woodcuts of Vo Dinh, HB Press, New York
Minh họa First Snow của Helen Coutant, Alfred A. Knopf Inc., New York
Về thăm ViệtNam sau 24 năm xa cách.
Triển lãm tại Huế và Saigon cùng Đinh Cường
Vẽ tủ thờ nhà Doãn Quốc Sỹ ở Saigon bằng ba màu sở thích đen đỏ vàng
1975 Được giải Christopher Award cuốn First Snow do Helen Coutant viết, Võ Đình minh họa, Afred A. Knopf Inc., New York
Minh họa The Raft is not the Shore, Conversations toward a Budhist/Christian Awareness, đối thoai giữa Thích Nhất Hạnh và Daniel Berrigan, S.J., Beacon Press, Boston, Massachusetts
1975, 30 tháng 4: Miền Nam rơi vào tay Cộng sản Bắc Việt.
1976 Qua Paris cùng Phượng Nam, nhân đám tang bạn Trương Bính
Dịch Zen Poems của Thích Nhất Hạnh, Unicorn Press, North Carolina
1977 Viết thư pháp The Way of Everyday Life, calligraphy for the Shobogenzo Genjokoan, Zen Center of Los Angeles
1978 Minh họa One Thousand Pails of Water của Ronald Roy, Alfred A. Knopf, New York
1977-78 Cộng tác Văn học Nghệ thuật của Võ Phiến
1980 Xuất bản Xứ Sấm Sét, Lá Bối, Paris
1981 Dịch sang Việt và Anh ngữ, minh họa và trình bày thư pháp 18 bài thơ thiền xưa từ chữ Hán Hương Thiền/ Fragrance of Zen, Center of Buddhist Culture, Los Angeles
Xuất bản Tuyết Đầu Mùa, dịch First Snow của Helen Coutant, Lá Bối Paris
1982 Minh họa The Brocaded Slipper của Lynette Dyer Vuong, Addison-Wesley, Massachusetts
Minh họa The Land I Lost của Lynette Dyer Duong, Harper & Row, New York
Minh họa The Happy Funeral của Eve Bunting, Harper & Row Publishers
1983 Minh họa A Sudden Flash of Lightning, Sư cô Gesshin Myoko Midwer và Thượng tọa Thích Mãn Giác, International Zen Institute of America, Los Angeles
Minh họa Angel Child, Dragon Child của Michelle Maria Surat, Carnival Press, Minneapolis
Xuất bản A Flower for You, cùng dịch với Helen Coutant, Nam Tuyền Temple, Virginia
1984 Litterature Program Fellowship từ National Endowment for the Art, Washington, D.C.
Minh họa The Gift của Helen Coutant, Alfred A. Knopf, New York
1985 Mẹ qua đời tại Việt Nam
Ly dị Helen.
Qua Pháp mấy tháng tại Làng Hồng do Thầy Nhất Hạnh sáng lập. Vẽ thiệp Làng Hồng
Dịch Landscape and Exile cùng nhiều dịch giả khác, Rowan Tree Press, Boston, Massachusetts
Mở lớp dạy vẽ cho một nhóm nghệ sĩ, trong số có Calvin Edward Ramsburg, đệ tử ruột, sau này thành công và lại mở lớp dạy vẽ, hướng dẫn đặc biệt những người khuyết tật
1986 Thầy qua đời tại Việt Nam
Dọn nhà qua Brunswick, Maryland. Ở một mình
1987 Triển lãm tại Đại học George Mason, Virginia, đánh dấu 30 năm cầm cọ
Ra mắt Xứ Sấm Sét, Văn nghệ in lại với một số bài viết sau 1980
1988 Minh họa The Miracle of Mindfulness của Thích Nhất Hạnh, Beacon Press, Boston, Massachusetts
1989 Xuất bản Yoga Căn bản, Văn nghệ, California
Dịch và minh họa The Moon Bamboo của Thích Nhất Hạnh, Parallax Press, Berkeley, California
Dịch The Pine Gate của Thích Nhất Hạnh, White Pine Press, New York
Minh họa và dịch 7 trong 16 truyện/thơ War and Exile của nhiều tác giả,
Văn Bút Miền Đông, Vietnamese PEN, East Coast, USA
Minh họa Trường ca Lời Mẹ Ru thơ Trương Anh Thụy, Nguyễn Ngọc Bích dịch tiếng Anh, Cành Nam Publishers, Virginia
1990 Xuất bản Đóa Sen và Nụ Cười, Văn Nghệ, California
1991 Xuất bản Sao Có Tiếng Sóng, Văn Nghệ, California
Minh họa Tết, The New Year của Trần thị Kim Lan, Modern Curiculum Press, Ohio
Thăm Paris
1992 Dịch Literature of South Vietnam, 1954-1975, Vietnamese Language & Culture Publications, Melbourne, Australia
Triển lãm tại Montréal, Canada, đánh dấu 35 năm nghệ thuật Võ Đình
Gửi tặng tranh Cánh Hồng mừng nhân dịp Sắc Lụa của Trần thị LaiHồng triển lãm Áo Dài Việt Nam lần đầu tiên tại Mỹ, Wing Luke Museum, Seattle, Washington.
1993 Về thăm Việt Nam
Minh họa Sky Legends of VietNam của Lynette Dyer Duong, Harper Collins, New York
1994 Kết hôn cùng Trần thị LaiHồng
1995 Mừng Võ Phiến “thất thập cổ lai hy” Họp bạn Võ đường Tây Sơn Virginia
Dịch và minh họa The Stone Boy của Thích Nhất Hạnh, Parallax Press, Berkeley, California
1996 Cùng LaiHồng về thăm Việt Nam
Di cư về the Sunshine State, Florida, Hoa bang. Tạm trú trại Cây Nhiệt đới của Hoàng Ngọc Hòa
1997 Dọn vào nhà mới 12593 82nd Street North, West Palm Beach, FL 33412
Vẽ Chim về tổ trên kính cửa vào nhà, và trồng một Hoàng Mai sân trước
Nhà nhỏ đất rộng trồng cây trái hoa rau Việt Nam
Xuất bản Lầu Xép, Văn Nghệ, California
Dịch và minh họa The Pine Gate của Thích Nhất Hạnh, White Pine Pres, New York
1998 Minh họa The Miracle of Mindfulness, a Manual on Meditation của Thích Nhất Hạnh, Beacon Press, Boston, Massachusetts
1999 Thăm Paris và Amsterdam cùng LaiHồng
2000 Xuất bản Rừng Mắm Văn Nghệ, Văn Nghệ, California
Triển lãm tại Pháp cùng Phan Nguyên, kỷ niệm 50 năm trước đặt chân tới Paris
2002 Xuất bản Huyệt Tuyết, Văn Nghệ, California
Nguyễn Hưng Quốc từ Úc liên lạc email về “thư từ” Võ Phiến
2003 Mừng Võ Đình “thất thập cổ lai hi!”
Cùng LaiHồng về thăm Việt Nam
LaiHồng đi Hà Nội một mình, mang về một cồng cao nguyên và trống đồng Ngọc Lũ sao đúc lại
Minh họa The Hemit and the Well của Thích Nhất Hạnh, Parallax Press, Berkeley, California
2004 Xuất bản Mây Chó, Tổ hợp Xuất bản Miền Đông. Ra mắt sách tại
Đại học George Mason, Virginia
2005 Mừng LaiHồng “bảy chục cái Xuân!”
Xuất bản Một Cành Mai gồm 30 bài thơ Thiền và Kệ của các Thiền sư Việt Nam, Võ Đình sưu tập, dịch ra tiếng Việt và minh họa, dịch ra tiếng Anh cùng Công Huyền Tôn nữ Nha Trang, Hạnh Cơ viết chữ Hán, An Tiêm Paris/San Jose, California
Minh họa The Coconut Monk của Thích Nhất Hạnh, Plum Blossom Books, Parallax Press, Berkeley, California
Mổ mắt cườm cataracts. Đi đứng khó khăn. Bắt đầu chống gậy
2007, đầu tháng 7, họp mặt mấy o Gió-o tại nhà VĐ/LH, Hoa bang
Minh họa Đồng dao và Trò chơi Trẻ con, biên khảo của Trần thị LaiHồng, đăng www.gio-o.com/
Minh họa Nhi đồng trong Ca dao, biên khảo của Trần thị LaiHồng, đăng www.gio-o.com/
2008 Xuất bản Trời Đất, gồm 10 truyện và 10 chuyện, Tổ hợp Xuất bản Miền Đông Hoa Kỳ . Ra mắt sách tại tư gia Hồ Thùy, Oakton, Virginia, có phần phụ diễn Y Phục Phụ nữ Việt Nam Xưa và Nay của Trần thị LaiHồng, kỷ niệm 15 năm phối ngẫu Châu về Hiệp Phố
2008 Tháng 10, đi đứng khó khăn, ngã tại phòng mạch Bác sĩ Tâm lý, phải vào Bệnh viện cấp cứu, sau đó nhập Trung tâm Phục hồi ManorCare
Health Services Center
2009, tháng 2, Bác sĩ chuyên khoa thần kinh hệ khám phá bệnh Progressive
Supranuclear Palsy/ suy thoái não, một bệnh rất hiếm, tỷ lệ 1/100,000
2009, 22 tháng 5, Ni sư Anh Hương đại diện Thích Nhất Hạnh từ Virginia về thăm và làm lễ Cầu An
2009, 28 tháng 5, rời ManorCare Center về nhà theo ước nguyện, có Hồng Phúc con gái họa sĩ Dương Phước Luyến giúp đón đệ tử ruột Eddie từ Maryland về thăm
2009, 31 tháng 5, 6:20 chiều, qua đời sau bốn ngày tại nhà, có đông đủ vợ, con, và một số thân hữu
2009, 6 tháng 6, Tang lễ. Hỏa thiêu. Ngoài vợ, các con và em họ Phan Nhật Nam, có đệ tử ruột Calvin Edward Ramsburg từ Maryland về chịu tang. Một nửa TRO TÀN đem về ViệtNam nơi sinh trưởng, bên kia bờ Thái Bình dương. Một nửa rải Đại Tây dương nơi từng sinh sống, thành đạt trong văn học nghệ thuật
ẤN PHẨM VÕ ĐÌNH
SÁNG TÁC
Thiệp Wind Play, United Nation, New York, 1963- 1976
Thiệp The Kite, United Nations, New York, 1969
The Crimson Silk Folio, VDM Editions, Pennsylvania, 1968
The Jade Song, Chelsea House, New York, 1970
The Toad is the Emperor’s Uncle, Doubleday, New York, 1970
Aspect of Vietnamese Culture (with other authors), Southern Illinois University, Center for Vietnamese Studies, 1972
Vo Dinh, Recent Works, Suzuki Gallery & Margo Feiden Galleries, New York, 1972
The Woodcuts of Vo Dinh, HB Press. New York, 1974
Xứ Sấm Sét, Lá Bối Paris 1980; Văn nghệ California, 1987
Yoga Căn bản, Văn Nghệ, California, 1989
Đóa Sen và Nụ Cười, Văn Nghệ, California, 1990
Sao Có Tiếng Sóng, Văn Nghệ, California, 1991
Lầu Xép, Văn Nghệ, California, 1997
Rừng Mắm Văn Nghệ, Văn Nghệ, California, 2000
Huyệt Tuyết, Văn Nghệ, California, 2002
Mây Chó, Tổ hợp Xuất bản Miền Đông Hoa Kỳ, Virginia, 2004
Tuyển tập, Văn Mới, California, 2007
Trời Đất, Tổ hợp Xuất bản Miền Đông Hoa Kỳ, 2008
Tuyển tập II, dự định xuất bản 2010
DỊCH THUẬT
The Return Path of Thoughts, Unicorn Journal #3, 1969
The Stranged Fish, Sáng Tạo, Saigon, 1971; Làng Văn, Toronto, 1988
Zen Poems of Thich Nhat Hanh, Unicorn Press, North Carolina, 1976
Hương Thiền, Trung tâm Văn hóa Phật giáo, Los Angeles, 1981
Tuyết Đầu Mùa, Lá Bối, Paris, 1981
A Flower for You, cùng Helen Coutant Webb, Nam Tuyền Temple, Virginia, 1983
Landscape and Exile, cùng nhiều dịch giả khác, Rowan Tree Press, Boston, Massachusetts, 1985
The Moon Bamboo, Thích Nhất Hạnh, Parallax Press, Berkeley, California, 1989
The Pine Gate, Thích Nhất Hạnh, White Pine Press, New York, 1989
War and Exile, cùng nhiều dịch giả khác, Vietnamese PEN, East Coast, USA, 1989
Literature of South Vietnam, 1954-1975, Vietnamese Language and Culture Publications, Melbourne, Australia, 1992
The Stone Boy, Thích Nhất Hạnh, Parallax Press, Berkeley, California, 1995
A Branch of Plum Blossom, An Tiêm Paris, California, 2005
MINH HỌA
Birds, Frogs, and Moonlight, Doubleday, New York, 1967
The Cry of Vietnam, Unicorn Press, Santa Barbara, California, 1968
All Year Long, calligraphy, Unicorn Press, 1968
The Magic Drum, Alfred A. Knopf, New York, 1973
First Snow, Alfred A. Knopf, New York, 1974
The Raft is not the Shore, Beacon Press, Boston, Massachusetts, 1975
The Way of Everyday Life, calligraphy for the Shobogenzo Genjokoan, Zen Center of Los Angeles, California, 1978
One Thousand Pails of Water, Alfred A, Knopf, New Yprk, 1978
Fragrance of Zen, Center for Buddhist Culture, Los Angeles, California, 1981
The Brocaded Slipper, Addison-Wesley, Massachusetts, 1982
The Land I Lost, Harper & Row, New York, 1982
The Happy Funeral, Harper & Row, New York, 1982
A Flash of Lightning, International Zen Institute of America, Los Angeles, California
1983
Angel Child, Dragon Child, Carnival Press, Minneapolis, Minnesota, 1983
The Gift, Alfred A. Knopf, New York, 1984
The Miracle of Mindfulness, Beacon Press, Boston, Massachusetts, 1988
Trường ca Lời Mẹ Ru, Tủ sách Cành Nam, Virginia, 1989
Tết, The New Year, The Children’s Museum, Boston, Massachusetts, 1991
Sky Legends of Vietnam, Harper Collins, New York, 1993
The Hermit and the Well, Parallax Press, Berkeley, California, 2003
Một Cành Mai, An Tiêm Paris, California, 2005
The Coconut Monk, Parallax Press, Berkeley, California, 2005
Nhi đồng trong Ca dao, biên khảo của Trần thị LaiHồng
Đồng dao và Trò chơi Trẻ con, biên khảo của Trần thị LaiHồng
Trần thị LaiHồng soạn ghi
Hoa bang, 14 tháng 6, 2009, tuần chay thứ nhì
* Bài của tác giả: Bạch Xuân Phẻ
Nguồn: https://phebach.blogspot.com/p/trang.html |
ĐÔI NÉT VỀ
Tác giả TRẦN THỊ LAI HỒNG
Chúng tôi được hân hạnh quen biết nhà văn, hoạ sỹ Trần Thị Lai Hồng qua sự giới thiệu của chị cả Tâm Minh Vương Thuý Nga và từ người chị Tuyết Đào hiền hoà, hiếu khách và thuỷ chung của Hương Xưa. Có thể nói, sự nghiệp của chị thật đa dạng và nhiều sắc thái được biểu lộ qua đôi bàn tay khéo, đôi mắt từ hoà, trái tim rực cháy và bi trí vô ngần với nhiều sắc thái khác nhau.
Sắc thái và phong cách của nhà mỹ thuật (vẽ và nhuộm lụa), nhà giáo, nhà văn, nhà báo của Chị ở trong nước và hải ngoại đã thể hiện như ánh bình minh và áng chiều tà lung linh muôn hình muôn vẽ. Nhưng đặc biệt nhất vẫn là thời gian chị đã thanh thản rong chơi trong cõi Ta Bà với cố nhà văn, hoạ sỹ Võ Đình (Mai) – người mà cá nhân chúng tôi rất khâm phục và luôn trân quý.
Nhân kỷ niệm 4 năm ngày mất của anh Võ Đình, Chị có nhả ý cho đăng bài vở của Chị trong blog này, nên em viết vài hàng giới thiệu đến độc giả. Hy vọng, qua những tác phẩm của chị chúng ta càng hiểu, cảm thông, trân quý (and appreciate) cõi tâm chân nguyên LaiHồng – VõĐình bất nhị.
Xin trân trọng giới thiệu chị Trần Thị Lai Hồng
Quý độc giả có thể đọc thêm về Chị ở đây.
http://www.gio-o.com/tranthilaihong.html
SUỐI TÂM CHÂN NGUYÊN
Trần thị LaiHồng ngẫu hứng cùng Ocean Tides
Tâm như
suối trong thánh thót giọt tuôn rạt rào
văng vắt ôm trọn sắc màu trời trong
rạt rào trào mạch sống buông…
tự tại từ nguồn
xuôi dòng
rào rạt mạch trào
xuôi dòng
xuôi dòng
xuôi dòng
rủ rê mây suối lang thang
lòng in mây trắng dịu dàng vắt ngang
suối reo ca hát muôn ngàn giọt châu
róc rách luồn lách ngõ ngách rừng sâu
quyện theo như hình bóng trộn nhau
mây lẳng lặng bạc đầu
khi suối rót vào sông
đem mây trôi xuôi đồng bằng
ngút ngàn bát ngát ruộng nương
nghe lời mời trùng dương sóng gọi
trong sóng gió rạt rào đồng vọng
lượn sóng thần cuồn cuộn cuốn nguồn
mây cùng suối lã chã nước mắt tuôn
mây theo suối cùng ra khơi
biển động
mây chao đảo và suối cũng lao đao
và đợt sóng chồm ôm bằng tiếng hát
tôi nghe tiếng tôi thét gào
giữa mưa bão
một mình ôm nỗi cô liêu
trần truồng như hạt cát
tròn trong như giọt nước mắt
một giọt nước mắt mặn
một giọt đắng
một giọt ngọt
một giọt cháy bỏng lửa hồng
giọt nước mắt lăn trên cát
lồng trong sóng đại dương…
suối hoát nhiên thoát thân
lên ôm quyện mấy tầng mây
bay về lại giữa rừng cây
an bình ngủ giữa thinh không
nằm gối đá dưới vùng mây tĩnh lặng
cùng chia sẻ niềm đau chung tử biệt
đá cùng mây với suối biết khóc Người
bằng những giọt ngọt đắng thoát thân lòng biển mặn
trăng cũng cau mày vòng nguyệt khuyết
bên một vì sao
Hôm/Mai, hai mà một
Mai
rưng rưng những giọt lệ xanh trên cành tối…
thôi
tôi ơi
Hồng!
Hồng ơi!
LaiHồng ơi!
giữ tâm tự tại một trời
để Người miên viễn giấc đời thiên thu
Năm năm rồi cách biệt
Biển Hoa bang Florida, 31 tháng 5, 2014
HỒNG THU
Trần thị LaiHồng
Mùa Xuân trước, tôi có bài viết Ngày Xuân Thơ Xuân Haiku Xuân, ghi lại một số thơ Xuân của ba nhà thơ lỗi lạc hàng đầu cùa Nhật: Thiền sư Matsuo Bashô/Ba Tiêu – người khai sinh haiku – Yosa Buson, và Kobayashi Issa, trong số hàng ngàn thi sĩ tài danh khác của đất Phù Tang.
Haiku – tinh hoa văn hóa Nhật – được cả trên 50 quốc gia trên thế giới hưởng ứng đón nhận, phổ biến rộng rãi trong ngành giáo dục cũng như văn học nghệ thuật. Nhiều thi sĩ Tây phương say mê sáng tác loại thơ độc đáo này, như Charles Beaudelaire, George Sabiron, Jacques Prévert, Jules Renard, Octavio Paz, Paul Eluard, Paul-Louis Couchoud, Paul Verlaine, R.H. Blyth, R.M. Rieke, Victor Hugo, Vladimir Devidé…và chuyển haiku sang tiếng Anh, Pháp hay Tây Ban Nha.
Mạn phép thoát chuyển một số bài, dựa trên những bản dịch tiếng Anh hoặc tiếng Pháp, nên xin lượng thứ cho người viết khi diễn đạt đã có lúc đặt tâm tư mình vào tâm người, và còn chịu đậm âm hưởng vần điệu. Nhắc lại lời Robert Frost: “Poetry is what gets lost in translation” (thi ca lạc hướng trong chuyển dịch.) Những bản thoát chuyển của người viết dùng màu xanh để dễ dàng phân biệt. Một số bài thơ có Nhật ngữ chỉ để làm đẹp bài, vì thú nhận là người viết không biết tiếng Nhật.
Trong bài viết này, mùa Thu, và đặc biệt Hồng Thu – trái hồng, lá hồng – là đề tài của nhà thơ lỗi lạc hàng thứ tư của Nhật, chuyên cảm tác về hồng của mùa Thu: Thiền sư Masaoka Shiki .
Masaoka Shiki 正岡 子規, sinh ngày 17 tháng 9 năm 1867 tại Matsuyama và qua đời ngày 19 tháng 9 năm 1902 tại Tokyo, hưởng dương 35 năm. Tên thật là Masaoka Noboru (正岡 升), nhưng vì mắc bệnh lao và hay thổ huyết, nên ông lấy bút hiệu Shiki từ Nhật ngữ hototogisu tức là tên chim coucou quốc quốc hay Đỗ Quyên, có tiếng hót áo não nhỏ máu tươi hồng.
Chim Đỗ Quyên của Shiki cũng như của tôi yêu quý, là Mourning Dove, Zenaida macroura, chim quốc-quốc-tang màu nâu nhạt, đuôi rẽ quạt trắng, có tiếng kêu áo não, thuộc gia đình bồ câu Columbida, trong số có bồ câu trắng, bồ câu xám, cu đất, cu ngói, cu cườm …
Chuyện kể vua Đỗ Vũ nhà Thục bên Tàu mất nước, chết thảm hóa thành chim, mỗi độ Xuân về bi ai cất tiếng thương tiếc cố quốc, xao xuyến hót não lòng nhỏ lệ rơi xuống thành những giọt máu tươi…
Đỗ Quyên đề huyết, tử quy ai minh.
Đỗ Quyên khóc thành máu/ quay về kêu áo não.
Đỗ Quyên còn mang tên Tử Quy là vậy.
Thiền sư Masaoka Shiki là người thứ tư trong bốn bậc thầy về thơ haiku Nhật Bản. Trong khi ba vị kia, Thiền sư Matsuo Bashô/Ba Tiêu – người khai sinh haiku – Yosa Buson, và Kobayashi Issa, là những nhà tiên phong haiku trong giới thượng lưu trí thức xa lìa quần chúng, thì Masaoka Shiki đem haiku phổ cập vào dân gian, đem hiện thực đi liền tưởng tượng, chủ quan kề cận khách quan, thấy hư lồng trong thực, thấy có trong không, hiện tại nối quá khứ liền tương lai, thổi luồng sinh khí vào thơ và làm sống động thể văn ngắn này.
Tuy nhiên, Masaoka Shiki vẫn tôn trọng hình ảnh thiên nhiên đặc biệt truyền thống Nhật nhưng đổi mới, với luồng sinh khí ảnh hưởng Tây phương, lồng tư tưởng vào hình tượng.
Ngoài thi tài, Masaoka Shiki còn viết văn, vẽ, viết bình luận, làm báo… Bên dưới là tranh chân dung tự họa:
Bài thơ nổi tiếng của Masaoka Shiki được phổ biến khắp thế giới là bài Cắn Hồng viết cuối tháng 10, 1895, xin trang trọng nhắc lại để tưởng niệm:
柿くへば鐘が鳴るなり法隆寺 | kaki kueba
kane ga narunari Hōryū-ji |
I bite into a persimmon
and a bell resounds— Hōryū-ji |
răng cắn ngập trái hồng
tiếng đại hồng chung Chùa Pháp Long
vẳng vang vọng… booong…
Đại hồng chung Chùa Nhật
http://www.01.246.ne.jp/~yo-fuse/bungaku/kakikueba/kakikueba.html
カブリツク熟柿ヤ髯ヲ汚シケリ | Kaburitsuku
jukushi ya hige o yogoshikeri |
I sink my teeth
into a ripe persimmon— it dribbles down my beard |
cắn răng vào thịt hồng
mật ngọt giòng giòng tuôn tứa tuôn
râu đầm đầm ướt đẫm…
三千の | sanzen no |
俳句を閲し | haiku wokemishi |
柿二つ | kaki futatsu |
three thousand haiku ba ngàn bài haiku
I have read through, and now – ta đã từng đọc qua, và chừ – two persimmons còn hai trái hồng thu
ba ngàn bài haiku
ta đã say mê đọc, và chừ –
hai trái hồng đỏ rừ…
一桶の水う
ちやめばほろほろと 露のたま散る秋草の花 |
hitooke no
mizu uchiyameba horohoro to tsuyu no tama chiru akikusa no hana |
the bucket’s water
poured out and gone, drop by drop dew drips like pearls from the autumn flowers |
nước trong thùng rò rỉ hết
từng giọt từng giọt ngọc trong veo
rụng từ lá thu vèo…
yuku ware ni
todomaru nare ni aki futatsu |
I am going
you’re staying two autumns for us |
tôi sắp sửa giã từ
các bạn chừ đang còn lưu lại
hai Thu cho chúng ta…
Thủ bút của Masaoka Shiki ghi ba bài thơ cuối đời
鶏なくや torinaku ya dưới chân núi Phú sĩ
小富士の麓 kofuji no fumoto văng vẳng tiếng gà râm ran gáy
桃の花 momo no hana một cánh hoa đào rơi
故郷は furusato wa tít tắp quê nhà xa
いとこの多し itoko no ooshi ta còn nhiều anh em họ hàng
桃の花 momo no hana và ngàn đóa hoa đào
松の根に matsu no ne ni dưới gốc cây thông già
薄紫の usumurasaki no e ấp đóa hoa màu tim tím
菫かな sumire kana của một khóm rau cần.
Tảng đá bia tưởng niệm Masaoka Shiti dựng trước khu bảo tàng lưu niệm phía Tây Bắc tại đô thị Matsuyana, Ehime, ghi ân một tài hoa cải tiến sinh động thơ haiku.
Bia khắc chữ Nhật, dịch ra tiếng Anh “ Come as old when such revenues of rice Braced this Castle Town”.
118 năm sau bài thơ Cắn Hồng của Masaoka Shiki sáng tác vào tháng 10, 1895, gom lại một số bài haiku Mùa Thu – Hồng Thu – tôi trang trọng viết bài này để tưởng niệm một thi tài yểu mệnh.
***
Hoa bang, tháng 10 2013
Trần thị LaiHồng
Chú thích:
- wikipedia.org/wiki/Masaoka_Shiki
- http://www.cc.matsuyama-u.ac.jp/~shiki/kim/shikiautumn.html
- http://terebess.hu/english/haiku/shiki.html
- http://www.metmuseum.org/toah/works-of-art/57.156.3
- Đại hồng chung Chùa Nhật
http://www.01.246.ne.jp/~yo-fuse/bungaku/kakikueba/kakikueba.html - Thủ bút cuối đời:
http://www.cc.matsuyama-u.ac.jp/~shiki/kim/newlast3haiku.html
- Bia tưởng niệm Matsaoka Shihi
- Ngày Xuân Thơ Xuân Haiku Xuân, Trần thị LaiHồng
http://huongxua.org/index.php?option=com_content&view=article&id=1868&lang=vi
http://khoahocnet.com/2012/02/06/tr%E1%BA%A7n-th%E1%BB%8B-laih%E1%BB%93ng-ngay-xuan-th%C6%A1-xuan-haiku-xuan/#more-3561