Con công chết thì gọi là CÔNG TỬ
– Con công màu vàng là CỘNG NGHỆ
– Công ở bên Tây là CÔNG PHÁP
– Con công ở bên Đức gọi là CÔNG ĐỨC
– Con công ở xứ Phù Tang là CÔNG NHẬT
– Con công ở Ấn Độ là CÔNG ẤN
– Con công ngoài Huế gọi là CÔNG TẰNG
– Con công ở Bạc Liêu là CÔNG TỬ BẠC LIÊU
– Nguyên một bầy công thì gọi là CÔNG ĐOÀN
– Bầy công đi thành hàng một thì gọi là CÔNG VOA
– Chỗ bầy công picnic gọi là CÔNG VIÊN
– Con công bỏ đi xa bầy đó là CÔNG XA
– Con công lành lặn, không bị rớt cọng lông nào, gọi là CÔNG NGUYÊN
– Con công không làm quan, làm tướng, thì gọi là CÔNG DÂN
– Chỗ làm việc của con công gọi là CÔNG SỞ
– Con công làm cảnh sát thì gọi là CÔNG LỰC
– Con công thuộc giới lao động gọi là CÔNG PHU
– Con công nào ho hen ốm yếu gọi là CÔNG LAO
– Loài công thích chơi đồ xịn thì gọi là CÔNG HIỆU
– Loài công hay nghinh nghinh cái mặt gọi là CÔNG NGHÊNH
– Loài công thích đánh lộn gọi là CÔNG KÍCH
– Loài công không biết chối gọi là loài CÔNG NHẬN
– Cái váy của con công gọi là CÔNG KHỐ
– Loài công hay đưa tin thất thiệt gọi là CÔNG ĐỒN
– Con công liến khỉ gọi là CÔNG HẦU
– Con công thi đậu hạng nhất gọi là CÔNG TRẠNG
– Loài công ham được tiếng tăm gọi là CÔNG DANH
– Cái của con công ị ra gọi là CÔNG PHẪN
– Con công đái dầm thường bị chê là CÔNG KHAI
– Con công bị thiến gọi là… CÔNG CÔNG
– Con công mà không ngủ gọi là CÔNG THỨC
– Con công nào không thức thì nó làm gì? CÔNG PHÁ
– Con công vặn đèn gọi là CÔNG ĐIỆN
– Con công làm sếp gọi là CÔNG CHÚA
– Con công nuôi ở chùa gọi là CÔNG CHÙA
– Con công đi lính gọi là CÔNG BINH
– Con công thích lên làm người gọi là CÔNG NHÂN
– Con công chịu khó gọi là CÔNG VIỆC
– Nơi công ở gọi là CÔNG CỐC
– Bị chôm crediot cũng gọi là CÔNG CỐC
– Công treo tòn ten trên nhánh cây là CÔNG QUẢ
– Con công an phân là CÔNG AN
– Con Công dựa vào con khác để đứng gọi là CÔNG NƯƠNG
– Con Công ra đứng giữa đường gọi là CÔNG LỘ
– Con công lạc vào trường học gọi là CÔNG TRƯỜNG
– Con công đầu đàn là THỦ CÔNG
– Con công có chức phận gọi là CÔNG CHỨC
– Con công thông minh gọi là CÔNG MINH
– Con công không bị lai gọi là CÔNG CHÍNH
– Con Công hì hục làm “nhiệm vụ” gọi là CÔNG SUẤT
– Con công gáy gọi là CÔNG TÁC
– Con công biết thưa biết trình gọi là CÔNG TRÌNH
– Con công cha gọi là CÔNG BỐ
– Con công thích lý sự gọi là CÔNG LÝ
– Con công thích viết báo gôi là CÔNG LUẬN
– Con công thích thưa gửi gọi là CÔNG MÔN
– Con công cha gọi là CÔNG BỐ
– Con công thương nhau gọi là CÔNG THƯƠNG
– Công ăn lạp xưởng là CÔNG XƯỞNG
– Công cao niên là CÔNG CỤ
– Công đi ở đợ cho công khác là CÔNG BỘC
– Công làm việc trong Ty là CÔNG TY
– Con công không thích làm Phó hay Phụ Tá gọi là con CÔNG CHÁNH
– Con công thích mơ mộng gọi là CÔNG ƯỚC
– Con công làm việc phòng nhì gọi là CÔNG MẬT
– Con công bị cụt đuôi gọi là CÔNG BẰNG
– Con công chạy lung tung gọi là CỜ LÔNG CÔNG
– Con công đang “dạp mái’ gọi là CÔNG KÊNH
– Con công ích kỷ gọi là CÔNG ÍCH
– Con công thích chỉ tay 5 ngón là CÔNG LỆNH
– Con công đứng đái đường gọi là CÔNG XÚC TU SỈ
– Con công đứng đái đường cũng gọi là CÔNG KHAI
– Con công thích nhảy múa gọi là VŨ CÔNG
– Con công thích âm nhạc gọi là NHẠC CÔNG
– Con công nhiều nghề gọi là SĨ NÔNG CÔNG THƯƠNG
– Con công đi ngủ là CÔNG NGỦ